Tiểu đường thai kỳ – những điều cần biết
Tiểu đường thai kỳ xuất hiện trong suốt thời kỳ mang thai và thường chấm dứt sau khi sinh, có thể gây những ảnh hưởng rất nguy hiểm cho mẹ và thai nhi.
Tiểu đường thai kỳ là tình trạng rối loạn dung nạp đường huyết dẫn đến tăng lượng đường huyết trong thời kỳ mang thai, bao gồm: bệnh tiểu đường tuýp 1 và bệnh tiểu đường tuýp 2.
Bệnh tiểu đường thai kỳ xuất hiện ở khoảng 5% phụ nữ mang thai
Chuyển sang bệnh tiểu đường tuýp 2 trong 5-10 năm sau khi sinh.
10-50% phụ nữ có bệnh tiểu đường thai kỳ sẽ phát triển thành bệnh tiểu đường tuýp 2.
Sau khi sinh, lượng đường trong máu của người mẹ sẽ ổn định.

Chỉ số đường huyết của bệnh nhân tiểu đường
Tiểu đường thai kỳ do đâu?
Trong suốt quá trình mang thai, nhau tạo ra nội tiết tố đặc biệt để giúp thai nhi lớn và phát triển. Nhưng những nội tiết tố này cũng sẽ gây một số rủi ro đến tính năng hữu ích của insulin của người mẹ. Đây có thể được coi như là “kháng insulin”. Sẽ là điều tốt khi mức insulin và đường huyết cùng đạt chuẩn để duy trì mức độ đường trong máu an toàn. Nhưng trong trường hợp mắc bệnh tiểu đường thai kỳ thì lượng đường máu không còn được insulin kiểm soát, do đó, phải cần hoặc là giảm lượng đường hoặc là tăng lượng insulin hoặc là làm cả hai động tác đó.
Ai dễ mắc bệnh?
Phụ nữ ở lứa tuổi trên 30.
Phụ nữ dân tộc thiểu số bao gồm thổ dân Úc, dân ở các quần đảo trên Thái Bình Dương, người Châu Á, Philiipines, Ấn độ, Trung Quốc, Trung Đông hoặc Việt Nam.
Tiền sử gia đình có người mắc bệnh tiểu đường loại 2.
Phụ nữ bị quá cân, béo phì cả trước và khi đang mang thai.
Đã từng bị bệnh tiểu đường thai kỳ trong lần mang thai trước.
Triệu chứng bệnh tiểu đường thai kỳ:
Bạn có thể không biết cho đến khi bạn kiểm tra nước tiểu và lượng đường. Vài phụ nữ có những triệu chứng tương tự như sau khi bị bệnh tiểu đường tuýp 1 hoặc tuýp 2:
Thường xuyên khát nước. Thức giấc giữa đêm để uống nước thật nhiều.
Đi tiểu ra nhiều nước và có nhu cầu nhiều lần hơn so với nhu cầu của các phụ nữ mang thai bình thường khác.
Vùng kín bị nhiễm nấm và không thể làm vệ sinh sạch sẽ bằng các thuốc/kem xức chống khuẩn thông thường.
Các vết thương, trầy xước hoặc vết đau khó lành.
Sụt cân nặng và mệt mỏi, thiếu năng lượng và kiệt sức.
Thời gian phát hiện bệnh tiểu đường thai kỳ?
Trong quá trình mang thai, cơ thể người mẹ có nhu cầu tăng lượng đường vì nhu cầu tăng năng lượng. Tình huống lý tưởng là khi việc sản xuất insulin vừa đủ để phù hợp với lượng đường đang cần được gia tăng. Nhưng không phải thai phụ nào nào cũng đạt được trạng thái lý tưởng này.
Vào khoảng tuần thứ 20 của thai kỳ, quá trình và hoạt động liên quan đến việc sản sinh insulin đều bị ảnh hưởng bởi nội tiết tố sinh sản. Đây là nguyên nhân tại sao việc kiểm tra sàng lọc bệnh tiểu đường thai kỳ được yêu cầu theo định kỳ đối với phụ nữ mang thai dù họ có tiền sử bệnh hay không. Thời điểm xuất hiện bệnh thông thường từ tuần mang thai thứ 24 – 28, mặc dù vẫn có thể có những triệu chứng đái tháo đường vài tuần trước hoặc sau giai đoạn này.
Chẩn đoán tiểu đường thai kỳ như thế nào?
Quá trình kiểm tra sàng lọc được yêu cầu theo sự hướng dẫn của bác sĩ trong tuần mang thai thứ 26-28.
Công cụ để chẩn đoán thông thường là kiểm tra lượng đường, GCT, hay phương pháp kiểm tra mức độ dung nạp đường glucose, OGTT. Xét nghiệm mẫu máu để kiểm tra lượng đường glucose và sau một tiếng đồng hồ tiếp theo sẽ xét nghiệm lại mẫu máu sau khi uống nước có nhiều đường.
Dựa vào kết quả kiểm tra đầu tiên, để xác nhận lại chẩn đoán bệnh tiểu đường thai kỳ có thể phải cần có thêm xét nghiệm mức độ dung nạp đường glucose (OGTT) trong vòng 2 tiếng đồng hồ. Xét nghiệm mẫu máu cơ bản sau mẫu máu chuẩn 1 hoặc 2 giờ đồng hồ sau khi cho bệnh nhân uống dung dịch đường glucose. Phương pháp đơn giản hơn là có thể qua việc kiểm tra lượng đường từ nước tiểu. Một trong những xét nghiệm trong mỗi lần khám thai là kiểm tra lượng đường bằng que thử.
Lượng đường huyết được đo bằng millimoles trên một lít máu. Lượng đường huyết (BSL) bình thường là ở mức 4-6mmol/L. Hai tiếng sau khi ăn, trung bình sẽ đo được là 4-7mmol/L. Lý tưởng nhất là lượng đường huyết được giữ ở mức bình thường nếu được, nhưng mỗi cá thể đều có mức “chấp nhận được” riêng.

tiểu đường thai kỳ
Tiểu đường thai kỳ có nguy hiểm không?
Tiểu đường thai kỳ có thể gây những ảnh hưởng rất nguy hiểm cho mẹ và thai nhi. Người mẹ có thể mắc các bệnh lý như tăng huyết áp, bệnh lý võng mạc, bệnh lý mạch vành và nhiễm trùng tiết niệu, tăng nguy cơ nhiễm độc thai nghén và nguy cơ bị tiểu đường thực sự trong tương lai… Nếu mẹ không được phát hiện bệnh sớm và điều trị kịp thời, có thể gây sảy thai, thai dị tật, thai chết trong bụng mà không rõ lý do, con có trọng lượng lớn nên sinh khó, nguy cơ cao phải mổ khi sinh, bé dễ bị ngạt, vàng da nặng… Người mẹ bị tiểu đường thai kỳ còn có thể ảnh hưởng lâu dài đến sức khỏe của trẻ khi trưởng thành, những trẻ này dễ bị thừa cân, béo phì, tăng nguy cơ dị dạng bẩm sinh, suy hô hấp, gây rối loạn chuyển hóa sơ sinh như hạ đường huyết, đa hồng cầu…
Bệnh ảnh hưởng đến con trẻ như thế nào?
Nếu không kiểm soát, lượng đường glucose thừa trong máu sẽ làm thai nhi phát triển khá to. Do phải tương thích với lượng đường tăng qua nhau thaiđến nguồn cung cấp máu, thai nhi sẽ tăng tiết lượng insulin để tiêu thụ lượng đường này và dự trữ năng lượng dưới lớp mỡ của thai nhi. Bé của các bà mẹ bị bệnh tiểu đường có thể nặng đến 4kg khi sinh. Đó là lý do khi bé mới sinh màcó cân quá nặng thìbác sĩ phải nghi ngờ đến bệnh tiểu đường thai kỳ ngay cả khi đã được chẩn đoán là không có bệnh trước khi sinh.
Để phòng các vấn đề sức khoẻ có thể xảy ra cho bé, các bác sĩ phải theo dõi bệnh tiểu đường và điều trị để kiểm soát lượng đường huyết. Thông thường lượng đường trong máu của mẹ sẽ tăng cao hơn trước khi sinh con.
Con của các bà mẹ bị tiểu đường không bị bệnh tiểu đường. Thông thường, khi được “cho ăn” thì lượng đường huyết tự cân đối và bé không bị ảnh hưởng xấu.Mối lo ngại lớn nhất là trong 4-6 tiếng đồng đồ sau khi sinh là bé dễ bị chứng hypoglycaemia (hiện tượng giảm đường huyết). Do đó, bé cần phải thường xuyên được xét nghiệm sau khi sinh cho đến khi lượng đường huyết (BSL) được ổn định và tiếp tục đều đặn trong suốt 24 tiếng đầu tiên.
Một vài lưu ý thông thường đối với phụ nữ mang thai được chẩn đoán mắc tiểu đường thai kỳ:
Nếu bệnh tiểu đường thai kỳ được kiểm soát và giám sát bởi người bệnh và bác sĩ thì rủi ro sẽ được giảm rất nhiều. Mục đích chính trong việc điều trị bệnh tiểu đường là giảm lượng đường huyết trong máu đến mức bình thường và sản sinh lượng insulin phù hợp so với nhu cầu cần thiết của từng cá thể. Phải mất thời gian để ước lượng cân bằng lượng insulin cần thiết trong ngày.
Phụ nữ mang thai bi bệnh tiểu đường thai kỳ cần được giám sát suốt quá trình mang thai và sinh đẻ. Biến chứng xảy ra khi cơn đau đẻ bị kéo dài và người mẹ có lượng đường không phù hợp.

Tiểu đường thai kỳ ăn nên ăn gì
Chế độ dinh dưỡng cho người bị tiểu đường thai kỳ.
Phụ nữ mang thai mắc bệnh tiểu đường thai kỳ cần tham khảo bác sĩ dinh dưỡng về việc ăn kiêng, những món bạn được ăn và không được ăn để có một chế độ dinh dưỡng hợp lý với từng trường hợp:
Người bệnh vẫn nên giữ chế độ ăn như các phụ nữ đang mang thai khác nhưng chú ý thêm các điểm như sau: Chia nhỏ bữa ăn trong ngày (5-6 bữa/ngày). Có thể dùng trà và bánh vào buổi sáng và chiều. Sử dụng các loại sữa chuyên biệt cho bệnh nhân đái tháo đường thay cho những sữa bà bầu khác. Ăn nhiều rau xanh, Dùng các món ăn ít chất béo và nhiều chất xơ.. Sử dụng gạo sát rối, bánh mỳ đen, giảm ăn thịt, tăng ăn cá, sử dụng dầu thực vật thay cho mỡ động vật, bơ; nên dùng vừng lạc. Nên uống viên đa vi chất dinh dưỡng chuyên dùng cho bà bầu đầy đủ.
Chế độ ăn cân bằng cung cấp đủ chất dinh dưỡng gồm thức ăn giàu chất canxi và chất sắt.
Kiểm soát lượng đường và tránh ăn đồ ngọt.
Ăn các loại thức ăn đa dạng và nhiều nguồn khác nhau để tránh bị biếng ăn.
Duy trì các hoạt động thể chất. Điều này sẽ giúp kiểm soát lượng đường trong máu và duy trì cân nặng.
Tiêm insulin. Đây là việc điều trị áp dụng khi không thể kiểm soát được mức đường máu thông qua chế độ ăn và vận động. Tiêm insulin có thể được sử dụng an toàn trong thời kỳ mang thai bởi nội tiết tố này không truyền qua nhau từ mẹ sang con.